Bảng so sánh chi tiết các loại hình công ty, doanh nghiệp Việt Nam dựa trên các tiêu chí như chủ sở hữu, thành viên góp vốn, vốn điều lệ, tư cách pháp nhân, v.v.
Có năm loại hình doanh nghiệp, theo Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân là các loại hình công ty khác nhau trong Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Anpha sẽ so sánh những tiêu chí chung và cơ bản nhất của từng loại hình doanh nghiệp trong bài viết này để bạn có cái nhìn tổng thể nhất và dễ dàng lựa chọn loại hình công ty phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
Ghi chú:
1. Chủ sở hữu
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một chủ sở hữu, chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể có nhiều đồng sở hữu (cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi.
- Chủ sở hữu công ty cổ phần là cổ đông (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.
- Chủ sở hữu của công ty hợp danh là một cá nhân được gọi là thành viên hợp danh. Công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn thành lập công ty.
- Tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi thành viên (cá nhân hoặc tổ chức) thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Cá nhân hoặc tổ chức có thể là cổ đông trong công ty cổ phần; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng.
- Công ty hợp danh: Có ít nhất hai thành viên hợp danh là cá nhân, ngoài ra có thể có thêm thành viên góp vốn. Do đó, công ty hợp danh không bị hạn chế số lượng tối đa thành viên góp vốn vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một thành viên góp vốn là cá nhân được gọi là chủ sở hữu.
- Sau đây là những lợi ích của việc có tư cách pháp nhân:
- Tách biệt tài sản của công ty và cá nhân;
- Thành viên công ty sẽ được nhân danh công ty để thực hiện các công việc như ký kết hợp đồng nhân danh công ty, điều hành công ty…
- Pháp nhân có quyền khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp thương mại với pháp nhân khác.
- Nhược điểm của việc không có tư cách pháp nhân như sau:
- Không có sự phân biệt giữa tài sản cá nhân và công ty. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm giải quyết các công việc tài chính của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình.
- Trong quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập, mà tư cách tham gia là của Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Số thành viên được góp vốn;
- Khả năng phát hành cổ phiếu;
- Thuận tiện chuyển nhượng vốn.
- Loại hình công ty duy nhất có thể phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng thông qua sở giao dịch chứng khoán là công ty cổ phần.
- Do không hạn chế số lượng cổ đông góp vốn nên số lượng cổ đông có thể tăng lên theo nhu cầu.
- Quá trình chuyển nhượng cổ phần diễn ra đơn giản và nhanh chóng.
- Khả năng huy động vốn từ thành viên mới (tối đa 50 thành viên);
- Một phần vốn góp có thể được chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức khác.
- Có thể huy động vốn từ thành viên hiện tại hoặc huy động vốn từ thành viên mới, không giới hạn số lượng thành viên;
- Các thành viên của công ty hợp danh cũng có thể chuyển nhượng phần vốn của mình cho người khác.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được huy động thêm vốn từ chủ sở hữu hoặc chuyển nhượng vốn cho cá nhân, tổ chức khác.
- Khi chuyển nhượng một phần vốn góp phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
- Khả năng huy động của loại hình doanh nghiệp này cực thấp. Doanh nghiệp tư nhân chỉ được huy động vốn từ chính chủ doanh nghiệp mà không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài.
- Có trên 50 thành viên góp vốn sau khi thành lập phải chuyển thành công ty cổ phần.
- Trường hợp số thành viên góp vốn giảm xuống chỉ còn một thành viên thì công ty phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Trường hợp giảm số lượng cổ đông xuống còn hai mà công ty không huy động được thêm vốn từ các cổ đông mới thì phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên để tiếp tục hoạt động. cử động;
- Để tiếp tục hoạt động, công ty cổ phần phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nếu số lượng cổ đông giảm xuống còn một.
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực nhất. Mặt khác, hội đồng quản trị mới là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành công ty. Do đó, hội đồng quản trị đưa ra phần lớn các quyết định liên quan đến cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty, hoạt động kinh doanh, v.v.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định cuối cùng. Hội đồng thành viên phải thông qua mọi quyết định liên quan đến cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty, chiến lược kinh doanh, dự án đầu tư, v.v. Quyền hạn của Giám đốc/Tổng giám đốc chỉ giới hạn trong việc điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi quyết định đều phải được đa số thành viên hợp danh tán thành (với tỷ lệ 34 hoặc 23 của thành viên hợp danh).
- Đứng đầu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Hầu hết mọi người chọn khởi nghiệp loại hình này vì cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý, phù hợp với cá nhân kinh doanh trên quy mô vừa và lớn. nhỏ bé.
- Loại hình thứ hai là công ty TNHH hai thành viên trở lên: Nhiều người lựa chọn loại hình doanh nghiệp này khi có nhu cầu góp vốn cùng bạn bè, đối tác.
- Đứng thứ ba là công ty cổ phần: Do yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu tổ chức nên loại hình này thường là sự lựa chọn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh các ngành nghề cần huy động vốn cao.
- Xếp cuối cùng là công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân: Là hai loại hình doanh nghiệp được ít người lựa chọn thành lập nhất bởi tính rủi ro cho chủ sở hữu cao và khả năng huy động vốn thấp.
Khi so sánh với 3 loại hình doanh nghiệp còn lại, việc không cho phép tổ chức làm chủ sở hữu trong công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân cũng là một hạn chế, không khuyến khích nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn. Hai loại hình doanh nghiệp này được thành lập.
2. Thành viên, thành viên góp vốn trong một số
Khác với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên góp vốn, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh có thể có nhiều thành viên góp vốn. Khi có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, bước chân vào kinh doanh là điều kiện hết sức thuận lợi cho phép doanh nghiệp này huy động vốn của nhiều cá nhân, tổ chức.
3. Tư cách pháp nhân
Trong các loại hình doanh nghiệp chỉ có doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân.
Vì vậy, những lợi ích và hạn chế của việc có tư cách pháp nhân là gì?
4. Vốn điều lệ
Do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên tài sản của công ty và tài sản của chủ doanh nghiệp được gộp chung lại. Như vậy, vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân là toàn bộ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chứ không bị giới hạn ở phần vốn góp như các loại hình khác.
Alpha sẽ sắp xếp trách nhiệm theo loại hình để bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin, cụ thể:
>> Doanh nghiệp tư nhân:
Chế độ trách nhiệm nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân được đánh giá cao nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp; chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh gây rủi ro đáng kể cho chủ doanh nghiệp tư nhân.
>> Công ty TNHH và Công ty Cổ phần:
Thành viên, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên tương đối an toàn cho các thành viên, cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp
>> Hợp tác kinh doanh:
Chế độ trách nhiệm đối với loại hình công ty hợp danh là hợp nhất với các loại hình doanh nghiệp còn lại và được phân chia cụ thể như sau:
Do đặc điểm này, các công ty hợp danh thường khó thu hút các đối tác mới tham gia vào công ty.
6. Khả năng huy động vốn
Ba yếu tố được sử dụng để đánh giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu:
Thứ tự khả năng huy động vốn giảm dần:
>> Đứng đầu là công ty cổ phần: Đây là loại hình công ty huy động được nhiều vốn nhất trong thời gian ngắn nhất. Vì ba yếu tố:
>> Với 2 lý do, vị trí thứ 2 là công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Nhược điểm duy nhất của loại hình doanh nghiệp này khi chuyển nhượng phần vốn góp là phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên công ty trước.
>> Công ty hợp danh đứng thứ ba vì:
Tuy nhiên, nếu thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng phần vốn của mình trong công ty cho cá nhân hoặc tổ chức khác thì trước hết phải được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
>> Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đứng thứ tư vì hai lý do:
>> Cuối cùng, một doanh nghiệp vì lợi nhuận
>> Công ty TNHH một thành viên: Nếu chủ sở hữu cho phép cá nhân, tổ chức khác góp vốn vào công ty thì công ty TNHH một thành viên phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần .
>> Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
>> Công ty cổ phần:
>> Doanh nghiệp tư nhân: Có thể chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
>> Đối với công ty cổ phần
Ví dụ, quyết định chiến lược phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, hoạt động tiếp thị, đổi mới công nghệ…
>> Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
>> Về hợp tác,
Chủ sở hữu công ty/chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp và có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, dứt khoát.
– Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất là ở các công ty cổ phần đã niêm yết trên sàn chứng khoán, có đông đảo cổ đông kể cả mới và cũ vào và ra. Do đó, việc quản lý phải đối mặt với nhiều thách thức.
– Công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức khá đơn giản. Do phần lớn các thành viên là người quen nên việc quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp.
– Cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân. Phần lớn chủ sở hữu trực tiếp là giám đốc, và các bộ phận chức năng được liệt kê dưới đây.
10. ngành nghề kinh doanh phổ biến
Theo thứ tự độ lớn giảm dần:
Một số câu hỏi thường gặp về các loại hình công ty
1. Theo Luật Doanh nghiệp có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp?
Có năm loại hình doanh nghiệp khác nhau: công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
2. Loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân?
Doanh nghiệp tư nhân không được pháp luật công nhận. Chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
3. Những loại công ty nào có thể phát hành cổ phiếu?
Loại hình công ty duy nhất có thể phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thông qua sở giao dịch chứng khoán là công ty cổ phần.
4. Đặc điểm nào phân biệt các loại hình doanh nghiệp?
Để phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, chúng ta có thể sử dụng hai tiêu chí: số lượng thành viên công ty, tư cách pháp nhân và hàng loạt các yếu tố khác như vốn điều lệ, chế độ trách nhiệm hữu hạn, cơ cấu tổ chức, khả năng huy động vốn…
5. Thế nào là loại hình kinh doanh phổ biến nhất?
Do có cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý nên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất và được nhiều người lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp.
Anpha đã hỗ trợ bạn so sánh 5 loại hình doanh nghiệp Việt Nam bằng 10 tiêu chí cụ thể. Bạn cũng có thể tìm thêm thông tin trong bài viết ưu và nhược điểm của các loại hình công ty và doanh nghiệp.
Quý khách cần thêm thông tin hoặc quan tâm đến dịch vụ thành lập doanh nghiệp vui lòng liên hệ 0984 477 711 (Miền Bắc), 0903 003 779 (Miền Trung) hoặc 0938 268 123 (Miền Nam).
Nguồn tham khảo: 1